Đau thần kinh tọa là bệnh lý gặp nhiều ở độ tuổi từ 30-60 tuổi. Tỉ lệ nam giwois mắc bệnh nhiều hơn nữ giới (3:1). Đây là tình trạng dây thần kinh loạn bị chèn ép dẫn đến hạn chế về vận động. Việc phát hiện sớm các triệu chứng sẽ giúp nâng cao hiệu quả chữa bệnh lên đến 85%.
Đau thần kinh tọa là gì?
Thần kinh tọa hay dây thần kinh hông to là một dây thần kinh lớn và dài nhất cơ thể (bắt đầu đi từ đốt sống lưng L3 đến đốt sống hông S1, bao gồm các rễ thần kinh L3, L4, L5, S1). Nó chạy dọc từ sau lưng dưới đến mặt sau của hai chân, xuyên qua lỗ trống ở đốt sống cùng cụt. Thần kinh tọa chi phối hoạt động và cảm giác của lưng và chân.
Đau thần kinh tọa (tên tiếng Anh là Sciatica pain) là thuật ngữ để chỉ cơn đau lan từ mông xuống dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa xuống chân. Tuy nhiên thuật ngữ này hiện nay thương bị lạm dụng cho nhiều trường hợp đau lưng hoặc đau chân khác nhau không phải do thần kinh tọa vì cơn đau thần kinh tọa không chỉ giới hạn ở lưng hoặc chân.
Do một nguyên nhân nào đó, dây thần kinh tọa bị kích thích hoặc bị chèn ép, làm tắc nghẽn đường truyền xung thần kinh, ứ huyết gây ra cơn đau từ vị trí thắt lưng xuống mông và xuống tới cẳng chân, dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm trọng đến vận động.
Đau thần kinh tọa gây ra các biến chứng nhẹ như rối loạn cảm giác, hạn chế vận động, tiêu tiểu không tự chủ, dị dạng cột sống, rối loạn hệ thần kinh thực vật… và các biến chứng nặng như teo cơ dọc theo dây thần kinh tọa, bại liệt, tàn phế suốt đời nếu không sớm phát hiện và can thiệp kịp thời. Bệnh đau thần kinh tọa phần lớn hay gặp ở người cao tuổi, người bị đái tháo đường lâu năm và những người thừa cân, béo phì.
Nguyên nhân gây đau thần kinh tọa
Nguyên nhân toàn thân: nhóm nguyên nhân này thường ít gặp, đau thần kinh tọa do các bệnh lý khác như giang mai giai đoạn 3, bệnh lậu, bệnh cúm, thấp tim, sốt rét, thương hàn…
Nhóm nguyên nhân tại chỗ
- Thoát vị đĩa đệm: đây là nguyên nhân thường gặp nhất của đau thần kinh tọa do tổn thương rễ. Đối với người trẻ, đang trong độ tuổi lao động, thoát vị đĩa đệm cấp tính thường gặp sau các động tác gắng sức mạnh, không đúng tư thế của cột sống như cúi xuống nâng vật nặng sai cách… gây đau thắt lưng hông. Đối với người lớn tuổi, thoái hoá đĩa đệm là nguyên nhân phổ biến dẫn đến đau thắt lưng hông mạn tính và rất dễ tái phát.
- Đối với người béo phì, nguy cơ thoát vị đĩa đệm, đau thần kinh tọa nhiều hơn. Các tổn thương đĩa đệm do những chấn thương nhỏ nhưng kéo dài hàng ngày (lái xe đường dài, tư thế xấu…), khi đó chỉ một gắng sức nhẹ cũng có thể gây thoát vị đĩa đệm. Thoát vị thường về phía sau và ở đĩa đệm giữa đốt sống lưng L4-L5 (rễ L5) hay giữa đốt sống lưng và đốt sống hông L5-S1 (rễ S1).
- Thoái hóa cột sống thắt lưng cùng: thường diễn biến mạn tính, các tổn thương thoái hóa xương sống như: nhuyễn xương, loãng xương, mọc gai xương, cầu gai xương kèm phì đại dây chằng, đặc biệt còn gây ra thoái hóa đĩa đệm dẫn đến thoát vị đĩa đệm – nguyên nhân chủ yếu gây đau thần kinh tọa.
- Trượt cột sống (spondylolisthesis): đốt sống bị trượt ra phía trước hoặc sau lên trên một đốt sống khác, có thể là bẩm sinh hoặc chấn thương. Ở trường hợp này nữ gặp nhiều hơn nam và hay đi kèm với thoái hoá cột sống, tổn thương thần kinh (hay gặp là rễ L5).
- Viêm đốt sống (spondylitis): thường gặp ở người cao tuổi, triệu chứng đau thắt lưng hông tăng lên khi vận động và đa số không có sự tương xứng giữa lâm sàng và hình ảnh chụp X-quang. Viêm đốt sống gây tổn thương chèn ép lên các rễ thần kinh, dẫn đến hẹp ống sống thắt lưng.
- Viêm cột sống dính khớp (ankylosing spondylitis): khác với viêm đốt sống, bệnh lý này tiến triển âm thầm với triệu chứng đau thắt lưng hông và mông, cứng khớp cột sống buổi sáng. Thường gặp ở nam giới trước 40 tuổi, đau thắt lưng tăng về đêm, đau không đỡ khi nghỉ.
- Chấn thương trực tiếp ở dây thần kinh tọa, gãy xương ở vị trí cột sống thắt lưng, gãy xương chậu.
- Các thủ thuật y tế: phẫu thuật áp xe mông, tiêm trực tiếp vào dây thần kinh tọa, tiêm thuốc thuốc dạng dầu ở mông lan tới dây thần kinh toạ.
- Khối u: u màng tủy, u đốt sống, u thần kinh hoặc các u di căn khác.
- Nhiễm trùng cột sống: do tụ cầu, vi khuẩn lao…
- Nguyên nhân khác: hẹp ống sống thắt lưng, phì đại diện khớp, viêm màng nhện, bệnh Paget.
Triệu chứng đau thần kinh tọa
Đau tại vị trí dây thần kinh tọa: biểu hiện đặc trưng theo từng vị trí tổn thương. Cơn đau cơ bản nhất xuất phát từ lưng xuống đến mông, đùi, gót chân hoặc ngược lại. Đau thần kinh tọa trên thì sẽ có triệu chứng đau phía trên đầu gối, đau thần kinh tọa dưới có triệu chứng đau từ thắt lưng đến mặt sau cẳng chân.
Ví dụ: đau ở rễ thần kinh L5: đau dọc từ eo đến ngón chân út; tổn thương rễ S1: đau dọc phía sau mông và phía bên ngoài bàn chân. Thường đau khi vận động mạnh và đau sẽ giảm dần khi nghỉ ngơi lúc dây thần kinh tọa không phải chịu áp lực chèn ép.
Khi giậm chân mạnh xuống đất cơn đau nhói sẽ xuất hiện từng đợt tăng dần, khi đi qua mặt đường gồ ghề, nhiều ổ gà, cơn đau thần kinh tọa càng tăng lên. So với các bệnh lý xương khớp khác, cơn đau thần kinh tọa không chỉ xuất hiện ở một vị trí, vùng bị đau sẽ lan nhanh sang các bộ phận lân cận.
Cơ cứng cột sống do dây thần kinh tọa bị viêm, đau, máu không lưu thông dễ dàng, tích tụ nhiều khiến người bệnh bị cơ cứng vùng lưng, chân đùi vào buổi sáng sau khi thức dậy, thường phải mất khoảng 30 phút mới giãn ra. Bệnh nhân hắt hơi hoặc ho cũng cảm thấy đau nhói, cứng ở vùng thắt lưng.
Hạn chế trong các động tác vận động do đau thần kinh tọa ảnh hưởng trực tiếp đến sự vận động của chi dưới. Không thể cúi người <90 độ hoặc cảm thấy đau thắt lưng dữ dội, tay không thể chạm được gót chân. Không thể gập người <90 độ về phía trước, động tác khuân vác bằng lưng gặp rất nhiều khó khăn.
Khi nghiêng người sang trái hoặc phải <45 độ, tay không thể chạm mặt đất, phần đùi và phần mông đau nhức dữ dội khi nghiêng. Bệnh nhân khó đứng thẳng người, khi gót chân chạm nhẹ xuống đất đã cảm thấy dấu hiệu đau thần kinh tọa từ chân đến thắt lưng ngay lập tức.
Thay đổi dáng đi, triệu chứng này được giải thích là do đau thần kinh tọa có thể diễn ra ở một bên hoặc cả hai bên chân, do thoát vị đĩa đệm thắt lưng chèn ép vào rễ thần kinh khiến trọng lượng cơ thể tập trung vào bên còn lại, dáng đi bị thay đổi. Thường thấy là đi tập tễnh, bên cao, bên thấp, nhão cơ 1 bên hông và chân bị xệ xuống hoặc vùng xương chậu lệch hẳn sang một bên. Triệu chứng này lâu ngày không cải thiện có thể sẽ dẫn đến cong vẹo cột sống, gây mất đường cong sinh lý của cơ thể, teo cơ… cần hết sức cẩn trọng.
Triệu chứng tổn thương rễ thần kinh dẫn đến ở lớp cơ lưng, đùi và chân bệnh nhân có cảm giác kiến bò. Bên cạnh đó còn gây giảm nhiệt độ cơ thể, giảm khả năng tiết mồ hôi, mất cảm giác chi dưới, teo cơ chân và thậm chí còn mất khả năng kiểm soát đại, tiểu tiện.
Các triệu chứng ở mức độ nhẹ và kéo dài không quá 4 – 8 tuần thì phần lớn là đau thần kinh tọa cấp tính. Khi cơn đau vượt qua thời gian trên thì bệnh nhân cần đến bệnh viện để tiến hành việc chụp X-quang hoặc MRI, xác định nguyên nhân và tìm cách điều trị sớm nhất.
Điều trị đau thần kinh tọa
Đau thần kinh tọa cấp tính
- Sử dụng thuốc giảm đau (paracetamol, meloxicam), thuốc giãn cơ, thuốc kháng viêm không Steroid (diclofenac…), vitamin B (B1, B2…).
- Thực hiện các bài tập thể dục hỗ trợ như đi bộ, yoga, tập tư thế con mèo, bài tập giảm đau thần kinh tọa.
- Sử dụng khăn để chườm nóng hoặc chườm lạnh để giảm đau.
- Khi cơn đau dữ dội có thể xoa bóp nóng lạnh xen kẽ để giảm nhức cơ và đau buốt.
Đau thần kinh tọa mãn tính
- Phương pháp vật lý trị liệu kết hợp châm cứu, bấm huyệt
- Thuốc chữa bệnh có thể dùng thuốc Tây hoặc thuốc Nam.
- Ví dụ:
- Sử dụng cỏ xước: hái cỏ xước về rửa sạch, phơi khô, rồi sắc thành nước và uống hàng ngày.
- Sữa tỏi: giã nát 5 tép tỏi trộn vào 500ml sữa tươi không đường và 250ml nước lọc, sau đó đem đun sôi, thêm 3 thìa bột nghệ, dùng 200ml mỗi ngày sau bữa tối.
- Phẫu thuật ngoại khoa: tùy thuộc vào nguyên nhân gây đau thần kinh tọa và sự cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ mà bác sĩ sẽ có chỉ định phù hợp
- Ví dụ:
- Phẫu thuật cắt lớp thắt lưng – mở rộng tủy sống ở phần dưới lưng nhằm giảm áp lực lên dây thần kinh.
- Phẫu thuật loại bỏ thoát vị đĩa đệm.
Bài tập giúp giảm đau thần kinh tọa
Bài kéo giãn lưng giúp vận động cột sống phía sau
- Bệnh nhân nằm sấp trên sàn, tỳ người lên khuỷu tay và giữ cho cột sống duỗi dài, vai đưa ra sau, cổ thẳng.
- Từ từ cong lưng ra sau bằng cách chống lòng bàn tay xuống sàn. Áp dụng từ 5 – 10 lần
- Hít thở đều và giữ 10 giây.
Bài tập với ghế giúp cơ lưng giãn ra, giải phóng chèn ép
- Bệnh nhân đặt chân phải lên lòng ghế, tay phải chống hông, tay trái áp vào mặt ngoài của chân phải và xoay toàn bộ thân trên về phía bên phải, giữ trong 15 giây và đổi bên.
Bài vặn người trên thảm giúp dòng máu lưu thông, giảm đau
- Bệnh nhân nằm ngửa trên thảm, hai tay dang rộng sang hai bên. Đảm bảo cơ thể thẳng, co 2 đầu gối sang trái, nên nhớ lưng vẫn giữ thẳng và tay không nhấc ra khỏi mặt sàn, giữ trong khoảng 25 giây thì đổi bên.
Be the first to write a comment.