Theo thống kê của Bộ Y tế Việt Nam, cứ 10 phụ nữ thì có 1 người có nguy cơ bị ung thư vú. Trong đó, chỉ có 39,6% người bệnh được phát hiện trong giai đoạn đầu, còn 60,4% bệnh nhân đến viện khi bệnh đã ở giai đoạn muộn khiến việc điều trị gặp nhiều khó khăn làm tăng tỷ lệ tử vong. Vậy ung thư vú tiến triển qua mấy giai đoạn? Ở từng giai đoạn có các phương pháp điều trị ra sao? Cùng theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn về cách điều trị căn bệnh này.
Các giai đoạn tiến triển của bệnh ung thư vú
Các giai đoạn tiến triển của bệnh ung thư vú thể hiện qua kích thước của khối u, tình trạng phát triển của bệnh và những ảnh hưởng của chúng đối với các cơ quan khác. Dựa vào kết quả sinh thiết, chụp X-quang, xét nghiệm máu… các bác sĩ có thể kết luận từng giai đoạn của bệnh ung thư vú. Dưới đây là 5 giai đoạn chính của bệnh này:
Giai đoạn tiền ung thư
Là giai đoạn sớm nhất của ung thư vú, lúc này có sự tăng trưởng tế bào bất thường trong các ống dẫn sữa của vú (ung thư biểu mô tuyến tại chỗ).
Giai đoạn này, ung thư vú không có tính xâm lấn, không lan sang các hạch bạch huyết các mô khác trong cơ thể.
Giai đoạn I
Ung thư là một khối u nhỏ và di căn rất ít.
Giai đoạn I-A: Khối u có kích thước nhỏ hơn 2cm, không lan ra ngoài vú và không phát hiện ung thư trong các hạch bạch huyết.
Giai đoạn I-B: có hoặc không có khối u có kích thước nhỏ hơn 2cm nhưng có các nhóm nhỏ tế bào ung thư kích thước 0,2 – 2 mm trong các hạch bạch huyết dưới cánh tay.
Giai đoạn II
Khối u lớn hơn và có di căn sang các mô gần đó, nhưng vẫn còn lành tính và ít ảnh hưởng đến các cơ quan khác.
Giai đoạn II-A: có một trong những dấu hiệu sau:
- Có hoặc không có khối u có kích thước nhỏ hơn 2cm nhưng có nhóm tế bào ung thư kích thước hơn 2mm trong 1-3 hạch bạch huyết dưới cánh tay hoặc gần xương ức.
- Khối u có kích thước từ 2cm – 5cm nhưng không phát hiện tế bào ung thư trong các hạch bạch huyết.
Giai đoạn II-B:
- Khối u có kích thước từ 2cm – 5cm và có các nhóm tế bào ung thư nhỏ trong các hạch bạch huyết.
- Khối u có kích thước từ 2cm – 5cm và có nhóm tế bào ung thư trong 1-3 hạch bạch huyết dưới cánh tay hoặc gần xương ức.
- Khối u có kích thước 5cm và không phát hiện tế bào ung thư trong các hạch bạch huyết.
Giai đoạn III
Ở giai đoạn này, khối u lớn dần lên, di căn xa hơn giai đoạn 2. Chúng di căn rộng hơn tới các mô vú hoặc hạch lympho gần đó nhưng chưa lan tới các cơ quan khác.
Giai đoạn III-A:
Khối u có kích thước lớn hơn 5cm và các nhóm tế bào ung thư vú nhỏ trong các hạch bạch huyết. Hoặc có thể là một khối u lớn hơn 5cm và tế bào ung thư ở 1 – 3 hạch bạch huyết gần xương ức.
Giai đoạn III-B:
Khối u có thể có kích thước bất kỳ. Chúng nằm trong thành ngực hoặc da của vú, có thể gây sưng hoặc loét và đã lan tới 9 hạch bạch huyết gần đó.
Giai đoạn III-C:
Tế bào ung thư lan đến hơn 10 hạch bạch huyết dưới cánh tay, trên hoặc dưới xương đòn, gần xương ức.
Giai đoạn IV: là giai đoạn ung thư vú di căn. Các khối u có kích thước rất lớn và đe dọa tính mạng bệnh nhân. Có thể di căn sang các hạch lympho gần và xa, hoặc tới các cơ quan khác như xương, gan, não, phổi…
Ung thư vú tiến triển âm thầm qua nhiều giai đoạn
Những phương pháp điều trị ung thư vú theo từng giai đoạn
Giai đoạn tiền ung thư
Đối với những người ở giai đoạn này thường sẽ được điều trị bằng phẫu thuật hoặc xạ trị, không cần thiết phải hóa trị. Những bệnh nhân bị thúc đẩy bởi estrogen hoặc progesterone có thể được điều trị bằng hormone sau phẫu thuật nhằm giảm nguy cơ phát triển ung thư vú trong tương lai. Cơ hội chữa trị của ung thư vú giai đoạn này đến hơn 90% nếu phát hiện kịp thời.
Phẫu thuật
Có thể áp dụng phẫu thuật bảo tồn vú sau đó thực hiện xạ trị hoặc phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ vú để loại bỏ tế bào ung thư. Phẫu thuật tái tạo vú có thể bắt đầu thực hiện sau khi phẫu thuật một vài ngày.
Xạ trị
Liệu pháp này thường được sử dụng sau khi cắt bỏ tế bào ung thư vú ở giai đoạn tiền ung thư. Tia X năng lượng cao được dùng để giết chết các tế bào ung thư còn sót lại, ngăn ngừa lan rộng và giảm nguy cơ tái phát. Xạ trị thường được thực hiện 5 ngày/tuần trong suốt 5–7 tuần.
Dùng kích thích tố
Bác sĩ có thể khuyên bạn trị liệu bằng kích thích tố nếu phẫu thuật cắt bỏ khối u có thụ thể estrogen dương tính (ER+) hay thụ thể progesterone dương tính (PR+). Nó là giải pháp giúp giảm thiểu nguy cơ tiến triển của sự xâm lấn.
Giai đoạn I:
Ở giai đoạn này, phẫu thuật được khuyến khích kết hợp với một hay nhiều phương pháp hỗ trợ khác để cho kết quả tốt nhất. Cơ hội chữa trị của ung thư vú giai đoạn này khoảng 80% – 90%.
Phẫu thuật: phụ thuộc vào vị trí và kích thước của khối u mà có thể áp dụng phẫu thuật cắt bỏ khối u hay cắt bỏ tuyến vú. Việc sinh thiết các hạch bạch huyết có thể được tiến hành cùng lúc.
Xạ trị: thường được tiến hành sau phẫu thuật giai đoạn I của bệnh ung thư vú. Đối với phụ nữ trên 70 tuổi có thể không bắt buộc dùng liệu pháp này.
Kích thích tố: có thể áp dụng cho bệnh nhân ung thư vú có thụ thể hormone dương tính, bất kể khối u có kích thước lớn hay nhỏ.
Hóa trị: liệu pháp hóa trị không phải luôn áp dụng với bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm, nếu có thể được chữa trị bằng kích thích tố. Do đó, phương pháp này thường chỉ định cho ung thư vú âm tính với ER, PR và HER2.
Giai đoạn II:
Phẫu thuật
Phẫu thuật cắt bỏ khối u và cắt bỏ tuyến vú có thể được lựa chọn tùy thuộc vào kích thước và vị trí của khối u. Phẫu thuật tái tạo tuyến vú có thể được thực hiện cùng lúc hoặc sau khi điều trị bổ sung.
Xạ trị
Liệu pháp xạ trị nhằm loại bỏ bất kỳ tế bào ung thư còn sót lại trong ngực hoặc các hạch bạch huyết.
Hóa trị
Hóa trị là liệu pháp mang tính toàn thân để diệt hết các tế bào ung thư trong cơ thể. Một số thuốc mạnh được truyền vào tĩnh mạch trong suốt nhiều tuần hoặc nhiều tháng như: Doxorubicin, Docetaxel, và Cyclophosphamide…
Dùng kích thích tố
Sau khi hoàn tất các liệu pháp điều trị trên, bạn có thể tiếp tục điều trị ung thư vú ER+, PR+ và HER2+. Các loại thuốc uống thường được chỉ định trong vòng 5 năm tới.
Giai đoạn III:
Phương pháp điều trị được áp dụng tương tự với giai đoạn 2 của bệnh. Bệnh nhân có thể điều trị bằng hormone hoặc trải qua hóa trị trước để thu nhỏ khối u, nếu khối u quá lớn tiếp theo là cắt bỏ vú và xạ trị. Ngoài ra, bệnh nhân ung thư vú giai đoạn 3 thường sẽ phẫu thuật loại bỏ một số hạch bạch huyết dưới cánh tay và có thể xạ trị để điều trị các hạch bạch huyết gần xương đòn và xương ức.
Giai đoạn IV:
Điều trị tích cực toàn thân là phương pháp phổ biến nhất ở giai đoạn này. Nhằm mục đích kéo dài cuộc sống và cải thiện chất lượng đời sống người bệnh.
Phẫu thuật
Chỉ định cho một số bệnh nhân như: cần đoạn nhũ khi các tổn thương sần sùi, loét gây đau nhức, bệnh nhân có các di căn não, phổi đơn độc, tràn dịch màng ngoài tim, màng phổi…
Xạ trị
Nhằm điều trị ở những vị trí không loại được hết các tế bào ung thư như: các di căn xương đau nhiều, di căn hệ thần kinh trung ương …
Liệu pháp toàn thân
- Liệu pháp nội tiết: áp dụng cho phụ nữ mãn kinh, có thụ thể estrogen dương tính.Các loại thuốc thường áp dụng như: kháng estrogen – Tamoxifen, ức chế enzyme aromatase – Anastrozole, letrozole, các thuốc tương tự GnRH, các progestin…
- Hoá trị: áp dụng khi bệnh vẫn tiếp tục tiến triển dù đã điều trị nội tiết, hoặc bệnh nhân có thụ thể nội tiết âm tính.
- Trastuzumab: Là kháng thể đơn dòng kháng lại thụ thể tăng trưởng biểu bì – HER2/neu
- Cắt buồng trứng
Trên đây là các phương pháp điều trị cho từng giai đoạn của bệnh ung thư vú. Cho dù bạn đang ở giai đoạn nào thì vẫn có phương pháp chữa trị để cải thiện và duy trì cuộc sống.
Tuy nhiên, nếu bạn chưa mắc bệnh hoặc ở các giai đoạn tiền ung thư thì khả năng chữa trị và phục hồi rất cao. Do đó, nên thường xuyên thăm khám tổng quát và tầm soát ung thư vú để kịp thời chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bản thân cũng như cả gia đình.
Be the first to write a comment.