Rate this post

Sảy thai tự nhiên là nỗi ám ảnh của các bà bầu – nhất là người mang thai lần đầu. Hiểu đúng về sảy thai tự nhiên sẽ giúp chị em biết cách xử lý và phòng tránh phù hợp.  Dưới đây là các thông tin đầy đủ về sẩy thai tự nhiên – cùng ICondom tìm hiểu để có cách phát hiện và dự phòng hiệu quả nhất.

1. Định nghĩa sảy thai tự nhiên

Sảy thai tự nhiên được định nghĩa là sự tống ra phôi hoặc thai nhi trước lúc mà thai nhi có khả năng sống được (thể trọng của thai nhi vào thời điểm này thường khoảng 500g hoặc tuổi thai dưới 20 – 22 tuần). Theo thống kê gần đây, sảy thai tự nhiên chiếm khoảng 15 – 20% tổng số trường hợp mang thai và sảy thai tự nhiên thường xảy ra trước tuần thứ 13 của thai kỳ. 

2. Phân loại sẩy thai tự nhiên

  • Sảy thai tự nhiên hoàn toàn: điều đó có nghĩa là tất cả các mô mang thai, thai nhi, nhau thai màng (túi), đã thông qua ra khỏi tử cung.
  • Sảy thai tự nhiên không đầy đủ: là trường hợp các mô thai đã được thông qua ra khỏi tử cung, nhưng một số mô vẫn còn bên trong của tử cung.
  • Sảy thai tự nhiên không thể tránh khỏi: là sảy thai đang xảy ra hoặc sẽ xảy ra, nhưng các mô mang thai là vẫn còn bên trong tử cung.
  • Sảy thai tự nhiên bị đe dọa: có nghĩa là bệnh nhân có các dấu hiệu hoặc triệu chứng của việc có thể bị sảy thai. Nó không có nghĩa là sảy thai chắc chắn sẽ xảy ra.
  • Trứng bỏ hoang hay túi trống: Nhau thai và túi thai có thể được nhìn thấy trên màn hình siêu âm, nhưng không thể nhìn thấy một bào thai. Điều này xảy ra bởi vì một bào thai không bao giờ hình thành.
  • ·Sảy thai liên tục: là một loại sảy thai tự nhiên liên tục 3 lần trở lên.

3. Nguyên nhân gây sảy thai tự nhiên:

  •  Bất thường nhiễm sắc thể

Khoảng 50 – 70% trường hợp sảy thai tự nhiên được cho là do bất thường nhiễm sắc thể ngẫu nhiên của trứng đã thụ tinh. Nhiễm sắc thể  là thành phần của mỗi tế bào trong cơ thể, nó quyết định màu tóc, màu mắt, và toàn bộ dáng vẻ bên ngoài. Những nhiễm sắc thể này tự nhân đôi và phân chia nhiều lần trong quá trình phát triển. Nếu xảy ra trục trặc trong quá trình này thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của bào thai điều đó dẫn đến việc thai nhi khó có thể tồn tại được.

  •  Bất thường cấu trúc tử cung

         Một số phụ nữ có các vấn đề bất thường ở tử cung như: u xơ tử cung, tử cung có vách ngăn. Những phần mô này rất ít máu nuôi do đó nếu phôi làm tổ ở đây sẽ tăng nguy cơ sảy thai.

  • Nhau thai bất thường

         Có một số trường hợp nhau thai không thể bám vào niêm mạc tử cung. Điều đó dẫn đến tình trạng thai nhi không nhận được oxy và chất dinh dưỡng cần thiết có nghĩa là thai nhi không thể sống sót.

  • Thiếu hụt hormon progesterone 

Progesterone là một hormon có vai trò quan trọng trong lúc phụ nữ có thai. Nó giúp tăng huyết động mạch và glycogen trong niêm mạc tử cung để đảm bảo chất dinh dưỡng cho thai nhi; Tạo ra nút nhầy cổ tử cung để tránh sự xâm nhập của vi khuẩn và ngăn chặn các cơn co thắt tử cung. Nếu thiếu hụt Progesterone sẽ dẫn đến tình trạng sảy thai khi thai còn quá nhỏ.

  • Rối loạn miễn dịch

Kháng thể giúp chúng ta chống lại nhiễm trùng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, một số phụ nữ mang thai lại phát triển các kháng thể để kháng lại mô của riêng mình. Một kháng thể của mẹ bầu có thể ảnh hưởng đến dòng chảy của máu trong tử cung hoặc họ có thể tấn công các tế bào của nhau thai dẫn đến tình trạng thai nhi không thể có đủ oxy để tồn tại.

  • Bệnh lý

Một số phụ nữ lại mắc các bệnh lý trong quá trình mang thai như: đái tháo đường, sốt, cảm cúm…đều có nguy cơ dẫn đến sảy thai tự nhiên.

Bên cạnh đó cũng có những nguyên nhân chiếm tỷ lệ thấp hơn như: Người mẹ mang thai tuổi cao, những phụ nữ tuổi từ 40 đến 44 có khả năng sảy thai tự nhiên cao gấp đôi so với những phụ nữ tuổi 20; người mẹ sử dụng chất kích thích và hút thuốc lá trong quá trình mang thai; do yếu tố di truyền..

4. Triệu chứng sảy thai tự nhiên:

Sảy thai tự nhiên chủ yếu diễn ra theo hai giai đoạn chính: dọa sảy và sảy thai

  • Giai đoạn dọa sảy thai:

Ra máu: Có đến 30 % số thai phụ bị ra máu trong giai đoạn này sẽ dẫn đến sảy thai. Khi quan sát thấy dịch máu đỏ hay đen, có thể lẫn với dịch nhầy, ra ít một nhưng liên tiếp và kéo dài. Đây là dấu hiệu đầu tiên cảnh báo rằng bạn cần phải đi gặp bác sĩ ngay.

Cảm giác đau bụng lâm râm, tức hoặc nặng bụng dưới, thỉnh thoảng kèm đau lưng.

Khi siêu âm: có hiện tượng bóc tách một phần của  màng nhau. Nếu thai ở tuần thứ 6 thì quan sát thấy bờ túi ối, nghe thấy âm vang của phôi, sang tuần thứ 7 thì nghe thấy âm vang tim thai.

Khi bạn có các dấu hiệu trên là thì người mẹ nên cực kỳ thận trọng vì đây là những dấu hiệu đầu chobáo hiệu rằng bạn đang có khả năng sảy thai. Nếu ở những trường hợp dọa xảy thai được bác sĩ can thiệp kịp thời, kịp lúc thì thai nhi vẫn còn cơ hội phát triển.

  • Giai đoạn sảy thai thật sự

Ra máu: đây vẫn là dấu hiệu phổ biến của việc sảy thai tự nhiên. Máu lúc này sẽ ra nhiều, đỏ, loãng lẫn máu cục (chứng tỏ nhau đã bong nhiều) hoặc có trường hợp không ra nhiều nhưng kéo dài trên 10 ngày.

Đau bụng: đau vùng hạ vị, từng cơn, do ảnh hưởng của cơn co tử cung.

Âm đạo: cổ tử cung xoá mỏng, hé mở. Phần bên dưới tử cung phình to do bọc thai bị đẩy xuống phía dưới cổ tử cung, tử cung có hình như con quay. Đôi khi sờ thấy bọc thai nằm ở lỗ ngoài cổ tử cung.

Siêu âm sẽ cho kết quả chính xác nhất: thấy thai trong tử cung nhưng tụt xuống thấp.

5. Biện pháp phòng tránh sảy thai tự nhiên:

Phụ nữ khi mang thai nên giữ cho tâm lí thực sự thoải mái. Tránh căng thẳng, stress quá nhiều. Nghỉ ngơi hợp lý, không thức quá khuya. Tránh lao động nặng trong khi mang thai.

  • Cần tập thể dục nhẹ nhàng để tăng cường sức khỏe.
  • Cần bổ sung đủ các chất dinh dưỡng, vitamin cần thiết. Ăn uống đầy đủ dưỡng chất, nhất là các chất đạm (như thịt, cá, trứng, sữa, đậu), hoa quả, rau tươi… trong suốt quá trình mang thai.

Không sử dụng các  đồ uống có chứa chất kích thích như bia, rượu, cafe…

  • Khám thai định kỳ là một trong những giải pháp hữu hiệu nhất để theo dõi sức khoẻ của mẹ và bé.

Sảy thai là việc không mong muốn nhưng nó lại có thể xảy ra với bất cứ ai. Ở trường hợp sảy thai tự nhiên nếu người mẹ đi khám thai định kì thì sẽ hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra và có biện pháp kịp thời để khắc phục những sự cố không ai mong muốn.